Dịch Vụ Đăng Ký Mã Vạch

5/5 - (100 bình chọn)

Mã vạch sản phẩm là gì?

Đăng ký mã số mã vạch (MSMV) là quá trình gán một mã số hoặc chữ số đặc biệt cho một đối tượng như sản phẩm, tổ chức, địa điểm, dịch vụ, v.v. Mã số mã vạch được sử dụng như một công cụ để nhận dạng và thu thập dữ liệu tự động về đối tượng đó. Đồng thời, mã số mã vạch cũng được sử dụng để cho phép các thiết bị quét mã vạch có thể đọc và xử lý thông tin được mã hóa trong đối tượng đó.

Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc đăng ký mã số mã vạch sản phẩm, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  • Mã số: Một chuỗi số được sử dụng để phân biệt các vật phẩm, địa điểm, tổ chức.
  • Mã vạch: Một chuỗi các đường vạch song song và khoảng trống giữa chúng để biểu diễn mã số sao cho máy quét mã vạch có thể đọc được.
  • EAN: Tổ chức Quốc tế về Mã số Mã vạch (EAN) trước tháng 2 năm 2005.
  • GS1: Tổ chức Quốc tế về Mã số Mã vạch (GS1) từ tháng 2 năm 2005 đến nay.
  • Mã số EAN: Mã số tiêu chuẩn được quy định bởi tổ chức quốc tế GS1 để sử dụng phổ biến trên toàn cầu.
  • Mã quốc gia: Một số gồm ba chữ số được cấp bởi tổ chức GS1 cho các quốc gia thành viên. Mã quốc gia của Việt Nam là 893.
  • Mã doanh nghiệp: Một chuỗi số gồm mã quốc gia và số phân biệt cho tổ chức/doanh nghiệp, có độ dài từ bốn đến bảy chữ số.
  • Mã số rút gọn (EAN 8): Một chuỗi số gồm tám chữ số được quy định cho các sản phẩm có kích thước nhỏ, bao gồm mã quốc gia, số phân biệt sản phẩm và một số kiểm tra.
  • Mã số địa điểm toàn cầu (GLN): Một chuỗi số gồm mười ba chữ số quy định cho tổ chức/doanh nghiệp và địa điểm, bao gồm mã quốc gia, số phân biệt tổ chức/doanh nghiệp hoặc địa điểm và một số kiểm tra.
  • Mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN): Mã số vật phẩm (sản phẩm, hàng hóa) được tạo thành từ mã doanh nghiệp, bao gồm các loại mã số mười ba chữ số (EAN 13), mã số mười bốn chữ số (EAN 14), mã số rút gọn tám chữ số (EAN 8) và mã số UCC (Uniform Code Council) của Hội đồng mã thống nhất của Mỹ và Canada.
  • Ngân hàng mã số quốc gia Việt Nam: Tập hợp các mã số có mã quốc gia là 893.
  • Mã nước ngoài: Mã quốc gia của một quốc gia ngoài, được cấp và quản lý bởi tổ chức quốc gia MSMV.
  • GEPIR (Global Electronic Party Information Registry): Mạng lưới đăng ký thông tin tổ chức/doanh nghiệp sử dụng hệ thống MSMV do GS1 thiết lập và quản lý.

Tổng thể, mã số mã vạch (MSMV) được sử dụng để tự động nhận dạng các đối tượng và vật phẩm, dịch vụ, tổ chức thông qua việc gán một mã số đặc biệt. Mã số này được biểu diễn dưới dạng mã vạch để máy quét có thể đọc và nhận biết đối tượng đó một cách chính xác và nhanh chóng. Thông tin trong mã vạch bao gồm thông tin về nước đăng ký mã số mã vạch, tên doanh nghiệp, số lô, tiêu chuẩn chất lượng đăng ký, thông tin về kích thước sản phẩm và nơi kiểm tra.

Tại sao doanh nghiệp phải đăng ký mã vạch sản phẩm với GS1 Việt Nam?

Việc đăng ký mã vạch sản phẩm có mục đích chính là giúp doanh nghiệp quản lý số lượng hàng tồn kho, giá thành sản phẩm và sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin như máy tính, điện thoại để thực hiện việc này một cách nhanh chóng mà không cần phải ghi chép bằng sổ tay.

Ngoài ra, việc gắn mã số mã vạch lên hàng hóa là bắt buộc khi đưa sản phẩm vào các siêu thị hoặc thực hiện quá trình xuất nhập khẩu. Điều này giúp các cơ quan và đơn vị có thể dễ dàng kiểm tra và theo dõi các mặt hàng khác nhau của doanh nghiệp. Mã số mã vạch giúp đơn vị quản lý hàng hóa, kiểm soát số lượng, giám sát chất lượng, và thu thập thông tin liên quan đến sản phẩm một cách hiệu quả.

Các loại mã số mã vạch được GS1 Việt Nam cấp phép

Theo Điều 4 Chương 2 của Quyết định số 15/2006/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, được quy định rõ về các loại mã số mã vạch có thể được đăng ký như sau:

3.1. Các loại MSMV được cấp và quản lý thống nhất bao gồm:

  • Mã doanh nghiệp.
  • Mã số rút gọn (EAN 8).
  • Mã số địa điểm toàn cầu (GLN).

3.2. Các loại MSMV do tổ chức/doanh nghiệp tự lập để sử dụng, sau khi được cấp mã số doanh nghiệp, bao gồm:

  • Mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN).
  • Mã số địa điểm toàn cầu (GLN).
  • Các loại mã số cho đơn vị hậu cần, tài sản hoặc đối tượng khác khi có nhu cầu sử dụng.

3.3. Mỗi tổ chức/doanh nghiệp được đăng ký sử dụng một mã doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, một tổ chức/doanh nghiệp có thể đăng ký sử dụng hơn một mã doanh nghiệp khi có chứng minh rằng quỹ số đã được cấp đã được sử dụng hết. Khi đăng ký sử dụng thêm mã doanh nghiệp, tổ chức/doanh nghiệp phải tuân thủ các thủ tục như đăng ký cấp mã lần đầu và cung cấp thuyết minh rõ ràng về việc sử dụng hết quỹ số được cấp.

 

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Shopping Cart